IPO là gì?

...

Chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO) là việc doanh nghiệp tiến hành huy động vốn trên thị trường sơ cấp bằng cách chào bán cổ phiếu rộng rãi ra công chúng.

IPO
💡
IPO là quá trình một doanh nghiệp tiến hành chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng.

Để tiến hành IPO, doanh nghiệp phải đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật nước sở tại.

IPO giúp doanh nghiệp huy động được lượng vốn lớn từ thị trường sơ cấp.

Đây còn được biết như là một chiến lược thoái vốn của các quỹ đầu tư mạo hiểm.

IPO là viết tắt của Initial Public Offering. Đây là quá trình doanh nghiệp tiến hành chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng nhằm mục đích huy động vốn và đưa cổ phiếu niêm yết trên sàn giao dịch tập trung.

Đối với doanh nghiệp, IPO là một bước tiến lớn. Vì nó tạo ra cơ hội huy động nguồn vốn khổng lồ. Ngoài ra quá trình IPO đòi hỏi doanh nghiệp phải minh bạch các thông tin và chịu sự kiểm soát chặt chẽ từ Ủy ban chứng khoán. Do đó quy trình này góp phần nâng cao uy tín cho doanh nghiệp, làm lành mạnh hóa thị trường tài chính và giảm thiểu rủi ro cho các nhà đầu tư trên thị trường.

Điều kiện IPO

Ở các Quốc gia khác nhau sẽ có những yêu cầu khác nhau về điều kiện IPO. Như ở Việt Nam, để tiến hành IPO doanh nghiệp buộc phải thỏa mãn các điều kiện sau:

Vốn điều lệ

  • Mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ 30 tỷ đồng trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán.

Hoạt động kinh doanh

  • Hoạt động kinh doanh của 02 năm liên tục liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi.
  • Không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán.

Kế hoạch chào bán

  • Có phương án phát hành.
  • Có phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán cổ phiếu được Đại hội đồng cổ đông thông qua.

Tỉ lệ phần trăm số cổ phiếu tối thiểu

  • Tối thiểu là 15% số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành phải được bán cho ít nhất 100 nhà đầu tư không phải là cổ đông lớn.
  • Trường hợp vốn điều lệ của tổ chức phát hành từ 1.000 tỷ đồng trở lên, tỷ lệ tối thiểu là 10% số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành.

Nghĩa vụ cam kết

  • Cổ đông lớn phải cam kết cùng nhau nắm giữ ít nhất 20% vốn điều lệ của tổ chức phát hành tối thiểu là 01 năm kể từ ngày kết thúc đợt chào bán.
  • Có cam kết và phải thực hiện niêm yết hoặc đăng ký giao dịch cổ phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán sau khi kết thúc đợt chào bán.

Điều kiện khác

  • Tổ chức phát hành không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án về một trong các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế mà chưa được xóa án tích.
  • Có công ty chứng khoán tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng, trừ trường hợp tổ chức phát hành là công ty chứng khoán.
  • Tổ chức phát hành phải mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua cổ phiếu của đợt chào bán.

Ưu điểm và hạn chế

Ưu điểm

  • Doanh nghiệp được tiếp cận với nguồn vốn dồi dào từ công chúng.
  • Tăng tính minh bạch thông qua cơ chế giám sát của Ủy ban chứng khoán và các sàn giao dịch.
  • Việc định giá doanh nghiệp trở nên thuận tiện hơn thông qua tham chiếu giá thị trường, qua đó tạo điều kiện cho các giao dịch sáp nhập và hợp nhất (M&A) dễ dàng hơn.
  • Góp phần làm tăng chất lượng và độ chính xác và báo cáo tài chính của doanh nghiệp do các báo cáo này phải được lập theo các tiêu chuẩn chung do cơ quan quản lý quy định. Từ đó, doanh nghiệp dễ dàng thực hiện huy động vốn hơn từ các ngân hàng và tổ chức tín dụng.
  • Giúp các doanh nghiệp giữ chân nhân viên giỏi thông qua chương trình chào bán cổ phiếu ưu đãi cho nhân viên (ESOP) hay trả lương, thưởng bằng cổ phiếu.

Hạn chế

  • Quy trình chuẩn bị phát hành cổ phiếu IPO rất tốn kém và mất thời gian, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp lớn, chi phí phát hành thường cao.
  • IPO làm pha loãng cổ phần của cổ đông sáng lập. Điều này dẫn đến giảm quyền kiểm soát của cổ đông sáng lập trong doanh nghiệp. Cổ phiếu bị pha loãng cũng khiến cho doanh nghiệp có nguy cơ dễ bị đối thủ thâu tóm hơn.
  • Việc bắt buộc phải công bố thông tin trên các báo cáo tài chính, báo cáo thuế có thể làm cho doanh nghiệp bị đặt vào tình thế bất lợi do tiết lộ quá nhiều thông tin cho các đối thủ cạnh tranh.
  • Quy mô doanh nghiệp tăng dẫn đến các chi phí quản lý, vận hành cũng tăng theo.
  • Ngoài ra, hàng năm doanh nghiệp cũng phảI chịu thêm các khoản chi phí như chi phí kiểm toán các báo cáo tài chính, chi phí cho việc chuẩn bị tài liệu nộp cho cơ quan quản lý nhà nước về chứng khoán và chi phí công bố thông tin định kỳ.

Những thương vụ IPO lớn nhất thế giới